Trợ cấp hằng tháng của quân nhân xuất ngũ được điều chỉnh, tăng 7,4% so với Thông tư cũ
Tăng mức trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân xuất ngũ (Ảnh minh họa) |
1. Quân nhân đã phục viên, xuất ngũ đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong Quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (sau đây viết tắt là Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg); Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg .
2. Quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Tăng thêm 7,4% trên mức trợ cấp hằng tháng của tháng 12 năm 2021 đối với đối tượng tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 22/2022/TT-BQP theo công thức:
Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ tháng 1/2022 = Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng tại thời điểm tháng 12/2021 x 1,074.
Cụ thể, mức trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh tăng thêm theo công thức trên như sau:
- Từ đủ 15 năm đến dưới 16 năm, mức trợ cấp bằng 2.031.000 đồng/tháng.
- Từ đủ 16 năm đến dưới 17 năm, mức trợ cấp bằng 2.123.000 đồng/tháng.
- Từ đủ 17 năm đến dưới 18 năm, mức trợ cấp bằng 2.217.000 đồng/tháng.
- Từ đủ 18 năm đến dưới 19 năm, mức trợ cấp bằng 2.309.000 đồng/tháng.
- Từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm, mức trợ cấp bằng 2.400.000 đồng/tháng.
Mức trợ cấp hằng tháng nêu trên được thực hiện từ ngày 1-1-2022.
Đối tượng áp dụng gồm:
- Quân nhân đã phục viên, xuất ngũ đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27-10-2008 của Thủ tướng; Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 6-5-2010 của Thủ tướng.
- Quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 9-11-2011 của Thủ tướng.
Thông tư số 22/2022/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 16-5-2022.
Theo quy định tại Điều 22 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định như sau:
- 24 tháng: Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ.
- Kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ không quá 06 tháng trong các trường hợp sau đây:
+ Nhằm bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu của binh sĩ, hạ sĩ quan.
+ Binh sĩ, hạ sĩ quan đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
- Thời hạn nghĩa vụ quân sự theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ: Khi có tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng.
Như vậy, những người đi nghĩa vụ quân sự sẽ phải đi từ 24 - 30 tháng và chỉ đi 30 tháng nếu thuộc trường hợp bị kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ nêu trên trừ trường hợp có chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thì thực hiện theo quy định riêng.
Thời hạn này được tính từ ngày giao, nhận quân. Nếu không có buổi giao, nhận quân tập trung thì thời hạn đi nghĩa vụ quân sự được tính từ ngày đơn vị quân đội tiếp nhận cho đến khi cấp có thẩm quyền ban hành quyết định xuất ngũ.
Công dân khi thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ được hưởng những quyền lợi, chính sách không chỉ cho bản thân mà còn cho thân nhân của mình.